20 câu hỏi vướng mắc thường gặp về quyết toán thuế TNCN được cục thuế TP Hà Nội giải đáp

20 câu hỏi vướng mắc thường gặp về quyết toán thuế TNCN được cục thuế TP Hà Nội giải đáp

  Với mục đích nâng cao chất lượng phục vụ NNT một cách tốt nhất, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho NNT trong thực hiện chính sách thuế, giảm thiểu rủi ro khi quyết toán thuế năm 2020;

Cục Thuế TP Hà Nội tổng hợp những vướng mắc thường gặp khi thực hiện quyết toán thuế TNCN để người nộp thuế nắm bắt và thực hiện đúng quy định .

Câu hỏi 1Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2020 của cá nhân là ngày nào? Trường hợp cá nhân nộp hồ sơ QTT TNCN năm 2020 sau thời gian quy định hoặc không nộp hồ sơ QTT TNCN thì có bị phạt không và mức phạt như thế nào?

Trả lời:

Đối với cá nhân trực tiếp QTT với cơ quan thuế thì thời hạn QTT TNCN năm 2020 chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo.

Thời hạn quyết toán thuế TNCN năm 2020 của cá nhân là ngày 04/05/2021.

– Cá nhân có số thuế nộp thừa nếu không nộp hồ sơ quyết toán thuế (do không có nhu cầu hoàn thuế) hoặc muốn hoàn thuế nhưng nộp hồ sơ sau ngày 04/05/2021 thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính

– Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm năm 2020 và nộp hồ sơ QTT sau ngày 04/05/2021 thì sẽ bị áp dụng các mức phạt sau đây:

+ Nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định. Mức phạt phụ thuộc vào thời gian chậm nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020

+ Nộp tiền chậm nộp tiền thuế TNCN tính như sau: Số tiền chậm nộp = Số tiền thuế chậm nộp  x 0,03%  x Số ngày chậm nộp.

(Căn cứ Điều 44, khoản 2 Điều 59, Điều 141 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP). 

Câu hỏi 2: Tất cả các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công đều phải thực hiện quyết toán thuế TNCN có đúng không?

Trả lời:

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải thực hiện QTT TNCN nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Phát sinh số thuế phải nộp thêm trên 50.000 đồng

– Có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;

(Căn cứ Điểm d3 Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ).

Câu hỏi 3Trường hợp nào thì cá nhân phải thực hiện QTT trực tiếp với cơ quan thuế?

Trả lời:

Cá nhân phải tự thực hiện QTT trực tiếp với cơ quan thuế trong các trường hợp sau:

1) Cá nhân thuộc các trường hợp được ủy quyền cho tổ chức quyết toán thay nhưng đã được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN (trừ trường hợp chứng từ khấu trừ thuế đã bị thu hồi và hủy).

         2) Cá nhân không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức quyết toán thay, bao gồm:

        + Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%.

         + Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên tại một NSDLĐ, đồng thời có thu nhập vãng lai trên 10 triệu đồng/tháng hoặc chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).

          + Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên tại 02 đơn vị trở lên trong năm.

          + Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập nhưng thực tế không còn làm việc tại đó đến hết năm 2020.

           + Cá nhân trong năm không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.

            3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.

4) Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

          Lưu ý:

           Trường hợp cá nhân xác định không phải nộp thêm thuế TNCN khi quyết toán, hoặc có số thuế nộp thừa nhưng không có nhu cầu hoàn lại, hoặc có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thì không phải khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan Thuế

           (Điểm d3 Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ)

Câu hỏi 4: Trường hợp cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế tại cơ quan thuế thì xác định nơi nộp hồ sơ như thế nào?

Trả lời:

– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thi cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

(Căn cứ Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ)

Câu hỏi 5: Khi cá nhân thay đổi thông tin đổi CMND/CCCD thì có phải thực hiện thủ tục gì với cơ quan thuế hay không?

Trả lời:

Khi cá nhân thay đổi thông tin đổi CMND/CCCD thì phải thực hiện thông báo với cơ quan thuế, có 2 cách để thực hiện như sau:

Cách 1: NNT thay đổi thông tin trực tiếp với cơ quan thuế:

Người nộp thuế thực hiện kê khai các thông tin muốn thay đổi tại mẫu 08-MST theo Thông tư số 105/2020/BTC và đính kèm CMTND/CCCD bản photo hoặc bản photo các tài liệu có liên quan đến việc thay đổi thông tin nộp tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp cấp MST cho cá nhân.

Cách 2: áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập do cùng một cơ quan thuế quản lý thì NNT có thể thay đổi thông tin qua cơ quan chi trả thu nhập

– Cá nhân gửi bản photo các giấy tờ có liên quan đến thay đổi thông tin cho cơ quan chi trả thu nhập.

– Cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ khai mẫu số 05-ĐK-TH-TCT theo Thông tư 105/2020/BTC. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông tin đăng ký thuế có thay đổi.

– Cơ quan chi trả thu nhập gửi cơ quan thuế quản lý đơn vị.

Câu hỏi 6: Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc của kỳ thuế 2020 là bao nhiêu?

Trả lời:

Theo Nghị quyết số 954/2020/NQ-UBTVQH ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh về thuế thu nhập cá nhân thì mức giảm trừ gia cảnh mới được chỉnh chỉnh tăng lên cụ thể như sau:

– Mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế tăng từ 9 triệu đồng/tháng lên mức 11 triệu đồng/tháng

– Mức giảm trừ cho người phụ thuộc tăng từ 3,6 triệu đồng/người/tháng lên mức 4,4 triệu đồng/người/tháng.

Với mức giảm trừ gia cảnh mới này, người nộp thuế sẽ được tính từ thời điểm ngày 01/01/2020 khi cá nhân thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Câu hỏi 7: Cá nhân (vợ) đã đăng ký giảm trừ người phụ thuộc (con) từ tháng 01/2020.  Đến tháng 08/2020 cá nhân muốn thay đổi cắt giảm trừ người phụ thuộc để cá nhân khác (chồng) đăng ký giảm trừ người phụ thuộc từ tháng 09/2020 có được không?

Trả lời:

            Theo quy định mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế. Do vậy, trường hợp này cá nhân sẽ không thực hiện thay đổi chuyển đăng ký người phụ thuộc cho cá nhân khác trong cùng năm tính thuế.

            (Căn cứ điểm c, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính)

Câu hỏi 8: Người phụ thuộc được đăng ký giảm trừ gia cảnh thuộc trường hợp quy định  không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng thì có phải xin xác nhận của phường xã về mức thu nhập hay không?

Trả lời:

            Trường hợp người nộp thuế kê khai người phụ thuộc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng thì:

            – Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC; 

– Người nộp thuế phải cam kết và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin của người phụ thuộc.

            (Tham khảo công văn số 95765/CT-TTHT ngày 31/12/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội).

Câu hỏi 9: Cá nhân đã nộp Hồ sơ hoàn thuế TNCN qua mạng thì có cần nộp bản giấy đến cơ quan thuế nữa không?

Trả lời:

Để hỗ trợ tối đa NNT thực hiện quyết toán thuế TNCN, từ kỳ quyết toán năm 2020 ngành thuế đã triển khai cung cấp dịch vụ khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế (QTT) bằng phương thức điện tử.

Như vậy, từ kỳ quyết toán thuế năm 2020 cá nhân có thể lựa chọn một trong hai hình thức nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo phương thức điện tử tại Cổng thông tin thuế điện tử – phân hệ dành cho cá nhân của Tổng cục Thuế (https://canhan.gdt.gov.vn) nếu cá nhân đã đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử; hoặc trường hợp chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử thì cũng được hỗ trợ sử dụng các ứng dụng hỗ trợ kê khai của cơ quan thuế để khai và nộp hồ sơ quyết toán qua đường điện tử nhưng phải kèm theo hồ sơ giấy gửi đến cơ quan thuế (có thể gửi qua đường bưu điện). Để được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử, cá nhân có thể thực hiện tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trực tiếp đến cơ quan thuế để được hỗ trợ cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử.

Câu hỏi 10Người lao động sau khi nghỉ việc được tổ chức chi trả thanh toán các khoản phép dư còn của năm, trợ cấp thôi việc cho giai đoạn không tham gia bảo hiểm thất nghiệp, một số các khoản thanh toán khác không nằm trong các thỏa thuận trước đây đã ký giữa tổ chức chi trả và người lao động thì tổ chức chi trả áp dụng biểu thuế khấu trừ thuế TNCN nào đối với các khoản thu nhập trên?

Trả lời:

– Căn cứ Điều 2, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

– Căn Điều 8, Điều 42 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

Công ty chi trả các khoản lợi ích và các khoản thanh toán khác có tính chất tiền lương, tiền công cho người lao động (ký hợp đồng lao động với Công ty từ 03 tháng trở lên) sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập trước khi trả cho người lao động (trừ các khoản thu nhập được trừ khi tính thuế TNCN, thu nhập được miễn thuế TNCN).

((Tham khảo công văn số 99060/CTHN-TTHT  ngày 13/11/2020 của Cục Thuế TP Hà Nội)

Câu hỏi 11: Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH13 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định miễn thuế TNCN phải nộp thêm đối với cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.

Vậy theo hướng dẫn như trên thì những cá nhân ủy quyền cho công ty quyết toán, sau quyết toán có phát sinh thuế TNCN phải nộp từ 50.000đ trở xuống thì có được miễn không?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế số 38/2020/QH14 về việc miễn thuế, giảm thuế và điểm d.3 Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định thì trường hợp cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế đối với số thuế phải nộp thêm hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống. Tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đổng trở xuống.

Câu hỏi 12: Công ty chỉ phải kê khai người phụ thuộc của cá nhân thuộc diện nộp thuế trên Phụ lục 05-3BK-TNCN có đúng không?

Trả lời:

Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh Mẫu số 05-3BK-QTT-TNCN (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN) dùng cho Tổ chức trả thu nhập kê khai người phụ thuộc của các cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh tại Tổ chức chi trả. Do đó tất cả cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh tại Tổ chức thì tổ chức đó phải kê khai vào Phụ lục 05-3BK.-QTT-TNCN.

Câu hỏi 13: Công ty thường ký hợp đồng thử việc 02 tháng rồi ký hợp đồng chính thức, do vậy có trường hợp xong thời gian thử việc sẽ nghỉ việc luôn, nhưng có những trường hợp xong thời gian nghỉ việc thì ký hợp đồng chính thức trên 1 năm. Những trường hợp mà tháng 1+2/năm 2020 ký hợp đồng thử việc khấu trừ thuế 10%, sau đó ký hợp chính thức từ tháng 03/2020 thì khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến. Vậy khi Công ty quyết toán thuế thì sẽ kê khai thu nhập củangười lao động thuộc trường hơp trên tại bảng 05-1 BK hay 05-2 BK?

Trả lời

Trường hợp cá nhân người lao động ủy quyền cho Công ty quyết toán thuế TNCN thì Công ty chỉ khai tổng thu nhập của cá nhân trên bảng kê 05-1 BK-QTT-TNCN (bao gồm cả thu nhập khấu trừ 10% và thu nhập khấu trừ lũy tiến).

Trường hợp cá nhân người lao động không ủy quyền cho Công ty quyết toán thuế TNCN thay thì Công ty khai thu nhập của cá nhân trên cả hai bảng kê 05-1 BK-QTT-TNCN và 05-2 BK-QTT-TNCN.

Câu hỏi 14: Công ty sử dụng phiếu mua hàng để chi thưởng cho tập thể đạt thành tích xuất sắc, như vậy khoản thưởng này có được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân hay không?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp Công ty sử dụng phiếu mua hàng để chi thưởng cho tập thể đạt thành tích xuất sắc thì:

+ Nếu nội dung chi thưởng ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân.

+ Nếu nội dung chi thưởng không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể cán bộ công nhân viên thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

(Than khảo công văn số 23199/CT-TTHT ngày 14/0 4/2020 của Cục thuế TP Hà Nội)

            Câu hỏi 15Năm 2021, tổ chức chi trả có thực hiện cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có thu nhập từ năm 2018, 2019,2020 được không?

Trả lời:

– Căn cứ khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế.

Năm 2021, nếu cá nhân yêu cầu Tổ chức chi trả cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ hợp đồng thuê khoán năm 2018, 2019, 2020 (Đã kết thúc hợp đồng và Công ty đã khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN theo quy định) thì Tổ chức chi trả thực hiện cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

(Tham khảo công văn số 89932/CT-TTHT ngày 09 tháng 10 năm 2020 của Cục thuế TP Hà Nội)

Câu hỏi 16:  Người lao động sau khi nghỉ việc được tổ chức chi trả thanh toán các khoản phép dư còn của năm, trợ cấp thôi việc cho giai đoạn không tham gia bảo hiểm thất nghiệp, một số các khoản thanh toán khác không nằm trong các thỏa thuận trước đây đã ký giữa tổ chức chi trả và người lao động thì tổ chức chi trả áp dụng biểu thuế khấu trừ thuế TNCN nào đối với các khoản thu nhập trên?

Trả lời:

– Căn cứ Điều 2, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

– Căn Điều 8, Điều 42 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

Công ty chi trả các khoản lợi ích và các khoản thanh toán khác có tính chất tiền lương, tiền công cho người lao động (ký hợp đồng lao động với Công ty từ 03 tháng trở lên) sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập trước khi trả cho người lao động (trừ các khoản thu nhập được trừ khi tính thuế TNCN, thu nhập được miễn thuế TNCN).

(Tham khảo công văn số 99060/CTHN-TTHT  ngày 13/11/2020 của Cục Thuế TP Hà Nội)

Câu hỏi 17: Tổ chức chi trả nhận ủy quyền quyết toán thuế TNCN và đã thực hiện quyết toán thuế TNCN cho các cá nhân có phát sinh thu nhập tại các nơi khác trong năm bình quân không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ 10% thu nhập trước khi trả (cá nhân không yêu cầu quyết toán thuế TNCN với phần thu nhập này). Vậy cá nhân có cần tự khai quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập vãng lai nói trên nữa không?

Trả lời

– Căn cứ khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính quy định về ủy quyền quyết toán thuế TNCN.

Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và thực tế đang làm việc tại tổ chức chi trả vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này và được ủy quyền cho tổ chức chi trả quyết toán thuế TNCN thay đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại đơn vị theo quy định.

(Tham khảo công văn số 2546 /CTHN-TTHT ngày 02 tháng 01 năm 2021 của Cục thuế TP Hà Nội)

Câu hỏi 18Công ty chi trả cho người lao động trong năm 2020 thu nhập từ tiền lương, tiền công là 100trđ/tháng, tiền thuê nhà hàng tháng 50trđ/tháng.  Cách quy đổi thu nhập trong trường hợp trên để tính thuế TNCN như thế nào?

Trả lời:

– Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN hướng dẫn quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế.

– Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp cá nhân nhận lương sau thuế (lương Net) thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN hướng dẫn tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

          Đối với khoản tiền thuê nhà được tổ chức trả thay tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.

(Tham khảo công văn số 1990/CTHN-TTHT ngày 15/1/2021 của Cục Thuế TP Hà Nội)

Câu hỏi 19: Công ty có thuê nhà của cá nhân có quốc tịch Nhật Bản (là cá nhân không cư trú tại Việt Nam) thì việc kê khai thuế thực hiện thế nào?

Trả lời:

Trường hợp cá nhân không cư trú có tài sản cho thuê tại Việt Nam thì thuộc diện điều chỉnh của pháp luật thuế GTGT, TNCN và lệ phí môn bài như đối với cá nhân cư trú.

Cá nhân thực hiện khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh.

Với lệ phí môn bài: Căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì hộ cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

(Tham khảo công văn số 5265/TCT-DNNCN  ngày 11/12/2020 của Tổng cục Thuế)

Câu hỏi 20Công ty Việt Nam mở Văn phòng đại diện tại nước ngoài và sử dụng lao động bản địa làm việc cho Văn phòng đại điện là các cá nhân không cư trú tại Việt Nam, vậy thu nhập của người lao động này do Công ty Việt Nam có phải kê khai, nộp thuế TNCN tại Việt Nam?

Trả lời:

Trường hợp Công ty Việt Nam mở văn phòng đại diện ở tại nước ngoài và sử dụng lao động bản địa làm việc cho văn phòng đại diện, nếu các cá nhân không cư trú tại Việt Nam thì thu nhập có được do làm việc tại Văn phòng đại diện tại nước ngoài không chịu thuế TNCN tại Việt Nam.

(Tham khảo công văn số 1932/TCT-DNNCN  ngày 15/5/2019 của Tổng Cục Thuế)

Share this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *